Cisco Discovery Protocol (CDP) là giao thức riêng của Cisco dùng để thu thập thông tin về các thiết bị lân cận. Khi sử dụng giao thức CDP, bạn có thể biết được thông tin phần cứng, phần mềm của các thiết bị gần kề. Thông tin này rất hữu ích trong quá trình xử lý sự cố hay kiểm soát các thiết bị trong một hệ thống mạng.
Mặc định, khi một thiết bị Cisco được bật lên, nó sẽ gửi ra tất cả các cổng mạng up/up của nó các gói tin CDP liệt kê nhiều thông tin về bản thân để các thiết bị láng giềng có thể nắm được thông tin về nó, các gói tin CDP này được gửi theo định kỳ mặc định là 60s/lần.
Lưu ý: Thiết bị chỉ gửi CDP ra khỏi các cổng nào đang ở trạng thái up/up nên điều kiện tiên quyết để ta có thể thấy được thông tin CDP về láng giềng là kết nối đến láng giềng ấy phải up/up (Status up, Protocol up).
CDP được sử dụng chủ yếu để phát hiện tất cả các thiết bị Cisco khác kết nối trực tiếp vào thiết bị của bạn. Bạn sử dụng lênh show cdp neighbors để hiển thị thông tin về các mạng kết nối trực tiếp vào router. CDP cung cấp thông tin về từng thiết bị CDP láng giềng bằng cách truyền thông báo CDP mang theo cac giá trị “type length” (TLVs).
CDP cho biết những thông tin như sau về thiết bị láng giềng kết nối trực tiếp
- Device ID: Hostname của thiết bị láng giềng.
- Local Interface: Cổng nào đang được sử dụng để kết nối đến láng giềng.
- Outgoing port: Láng giềng đang dùng cổng nào để kết nối đến mình.
- Capability: Láng giềng có khả năng gì (Router, Switch , IGMP – một giao thức được sử dụng trong kỹ thuật Multicast).
- Platform: Chủng loại thiết bị của láng giềng. Ví dụ: láng giềng là Router 2811, Switch 3560,…
- Địa chỉ IP của láng giềng.
- IOS version: Hệ điều hành mà thiết bị láng giềng đang sử dụng.
Lệnh CDP cơ bản
Tham khảo VNPro, NTPS, NEO
0 Lời bình